Câu hỏi thường gặp về sáng chế
  • Sáng chế là gì?

    Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

  • Chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế có những quyền gì?

    Chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế có những quyền sau:

    - Sử dụng, cho phép người khác sử dụng sáng chế;

    - Ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế;

    - Định đoạt đối với sáng chế đã được cấp bằng của mình.

  • Những loại giải pháp nào có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế?

    Bằng độc quyền sáng chế có thể được cấp cho các giải pháp trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ, từ dụng cụ nhà bếp hàng ngày đến chip công nghệ nano, ngoại trừ một số trường hợp thuộc đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Một phát giải pháp có thể là một sản phẩm chẳng hạn như một hợp chất hóa học, hoặc một quá trình, hoặc một quá trình sản xuất một hợp chất hóa học cụ thể. Nhiều sản phẩm trong thực tế có thể chứa nhiều giải pháp có thể cấp bằng độc quyền sáng chế. Ví dụ, một máy tính xách tay có thể liên quan đến hàng trăm sáng chế.

  • Những loại giải pháp nào không được bảo hộ dưới dạng sáng chế?

    Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định các đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:

    1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

    2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

    3. Cách thức thể hiện thông tin;

    4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

    5. Giống thực vật, giống động vật;

    6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

    7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

  • Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực kéo dài bao lâu?

    Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế:

    - Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

    - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

    Tuy nhiên, văn bằng sáng chế phải được làm thủ tục và đóng phí duy trì hàng năm.

  • Bằng độc quyền sáng chế có giá trị ở mọi quốc gia không?

    Bằng độc quyền sáng chế chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ của quốc gia hoặc khu vực mà sáng chế đã được nộp đơn và cấp văn bằng, theo luật pháp của quốc gia hoặc khu vực đó.

  • Tại sao cơ chế độc quyền sáng chế lại hữu ích cho xã hội, doanh nghiệp, cá nhân, v.v.?

    Cơ chế bảo hộ sáng chế cung cấp cho chủ sở hữu quyền độc quyền khai thác giải pháp do mình sáng tạo ra, giúp họ thu được lợi ích từ thành quả sáng tạo của mình. Đồng thời, việc công bố các giải pháp được cấp bằng cũng như các đơn xin cấp bằng sáng chế tạo điều kiện cho các đối thủ cạnh tranh tìm kiếm các giải pháp thay thế và "giải pháp bao vây" giải pháp đầu tiên. Việc này tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân không ngừng đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội.

  • Những điều kiện nào phải được đáp ứng để được bảo hộ sáng chế?

    1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Có tính mới;

    b) Có trình độ sáng tạo;

    c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

    2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Có tính mới;

    b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

  • Ai có thẩm quyền cấp bằng độc quyền sáng chế?

    Cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia là cơ quan có thẩm quyền cấp bằng độc quyền sáng chế, ở Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.

  • Tôi có cần phải có luật sư / dịch vụ để chuẩn bị và nộp đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế không?

    Không nhất thiết phải sử dụng dịch vụ đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu đối với sáng chế. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng một dịch vụ chuyên nghiệp để đảm bảo rằng quy trình đăng ký được thực hiện chính xác và sáng chế được bảo hộ. Quá trình đăng ký có thể phức tạp và tốn thời gian, và điều quan trọng là phải đảm bảo rằng tất cả các bước cần thiết đã được thực hiện để bảo vệ sáng chế của bạn.

  • Phí đăng ký sáng chế cho một giải pháp mới là bao nhiêu?
    Phí đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ

    - Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ

    - Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;

    - Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;

    - Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;

    - Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;

    - Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;

    - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;

    - Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;

    - Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang

    Lưu ý: Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích cần được phân loại sáng chế quốc tế (IPC), trường hợp người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại và người nộp đơn cần nộp phí phân loại theo quy định (100.000VNĐ/01 phân loại sáng chế quốc tế). Nếu bạn sử dụng dịch vụ của các luật sư và các đơn vị dịch vụ thì sẽ chi trả thêm khoản phí dịch vụ cho các đơn vị này.

  • Làm thế nào có thể có được bằng độc quyền sáng chế trên toàn thế giới?

    Hiện tại, bạn không thể có được "bằng độc quyền sáng chế toàn thế giới" hoặc "bằng độc quyền sáng chế quốc tế" nếu không nộp đơn đăng ký sáng chế.

  • Hồ sơ đăng ký sáng chế gồm những gì?

    Đầu tiên, bạn nên tra cứu giải pháp của mình để xem xét khả năng bảo hộ của giải pháp. Sau khi tra cứu đánh giá khả năng bảo hộ với kết quả khả quan, bạn phải soạn thảo bộ hồ sơ đăng ký sáng chế để nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ bao gồm:

    - 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, đánh máy theo mẫu Phụ lục I - Mẫu số 01 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;

    - 02 Bản mô tả sáng chế/ giải pháp hữu ích; Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích phải đáp ứng quy định tại điểm 23.6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN. Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích gồm có Phần mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ (nếu có).

    Phần mô tả phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của sáng chế theo các nội dung sau:

    + Tên sáng chế/giải pháp hữu ích;

    + Lĩnh vực sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích;

    + Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích;

    + Bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

    + Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);

    + Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích;

    + Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích;

    + Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được].

    Yêu cầu bảo hộ được tách thành riêng sau phần mô tả, yêu cầu bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ.

    Hình vẽ, sơ đồ (nếu có): được tách thành trang riêng.

    - 02 Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích. Tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau;

    - Chứng từ nộp phí, lệ phí.

  • Quy trình thẩm định đơn sáng chế của Cục Sở hữu trí tuệ?

    Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được xem xét theo trình tự sau:

    - Thẩm định hình thức: 01 tháng

    - Công bố đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích:

    (i) Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn;

    (ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ đã vào giai đoạn quốc gia;

    (iii) Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Để được công bố sớm, chủ đơn cần có Văn bản yêu cầu công bố sớm, trong đó nêu rõ lý do cần công bố sớm. Yêu cầu công bố sớm không phải nộp phí, lệ phí.

    - Thẩm định nội dung: không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.

  • Quyết định cấp bằng độc quyền sáng chế có thể bị khiếu nại không?

    Có thể. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc thông báo liên quan. Đơn khiếu nại được nộp dưới hình thức văn bản giấy hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

  • Có thể gia hạn thời hạn bảo hộ sáng chế không?

    Thời hạn bảo hộ sáng chế không thể gia hạn. Chủ văn bằng chỉ có thể thực hiện việc duy trì hiệu lực hàng năm trong thời hạn bảo hộ của văn bằng.

  • Tôi có thể xin cấp bằng độc quyền sáng chế cho một giải pháp mới liên quan đến phần mềm không?

    Phần mềm bản thân nó không phải là đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế. Tuy nhiên, nguyên tắc, phương pháp hoạt động mang tính kỹ thuật trong một số trường hợp vẫn có thể trở thành đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện bảo hộ. Nếu giải pháp liên quan đến phần mềm này không thể bảo hộ dưới dạng sáng chế thì bạn có thể cân nhắc đến việc bảo hộ quyền tác giả. Nhưng vì quyền tác giả không bảo hộ các ý tưởng, phương pháp hoạt động hoặc các nguyên tắc tính toán nên bạn có thể xem xét việc bảo mật bộ mã nguồn như một bí mật kinh doanh.

  • Làm thế nào tôi có thể tìm kiếm các giải pháp mới đã được cấp bằng độc quyền sáng chế?

    Tại Việt Nam, bạn có thể tìm kiếm các thông tin này qua công cụ tra cứu thông tin trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ tại http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/wopublish-search/public/patents?4&query=*:*. Ngoài ra, bạn có thể tìm thấy các thông tin này qua Công báo sở hữu công nghiệp, Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích công bố hàng tháng,... Ở phạm vi quốc tế, bạn có thể sử dụng các công cụ tra cứu miễn phí cũng như có trả phí thông dụng như PATENTSCOPE của WIPO, ESPACENET của EPO, PPUBS của USPTO, google patents, ...

  • Tôi có thể lấy bằng độc quyền sáng chế và giữ bí mật giải pháp mới của mình không?

    Khi giải pháp đã được nộp đơn thì sẽ được công bố công khai sau một khoảng thời gian. Ở Việt Nam, toàn văn bản mô tả giải pháp sẽ được công bố sau khi giải pháp được cấp văn bằng. Tại các quốc gia khác, tùy theo quy định của từng quốc gia mà giải pháp sẽ được bộc lộ đầy đủ sau khi đơn được công bố hoặc sau văn bằng được cấp.

  • Tôi có thể thảo luận chi tiết về sáng chế của mình với một nhà đầu tư tiềm năng trước khi nộp đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế không?

    Điều quan trọng là phải nộp đơn xin cấp bằng sáng chế trước khi tiết lộ công khai các chi tiết của sáng chế. Nếu việc tiết lộ giải pháp của bạn trước khi nộp đơn xin cấp bằng sáng chế là không thể tránh khỏi - ví dụ, cho một nhà đầu tư tiềm năng hoặc đối tác kinh doanh - thì bất kỳ tiết lộ nào cũng phải đi kèm với thỏa thuận bảo mật hoặc không tiết lộ. Cũng nên nhớ rằng việc nộp đơn xin bảo hộ bằng sáng chế sớm nói chung sẽ hữu ích khi tìm kiếm hỗ trợ tài chính để thương mại hóa một sáng chế.

  • Bằng độc quyền sáng chế liên quan đến doanh nghiệp của tôi như thế nào?

    Mặc dù chắc chắn đúng là không phải tất cả các doanh nghiệp đều phát triển các giải pháp có thể được cấp bằng sáng chế, nhưng thật sai lầm khi tin rằng bằng sáng chế chỉ áp dụng cho các quy trình và sản phẩm vật lý hoặc hóa học phức tạp hoặc chúng chỉ hiệu quả đối với các tập đoàn lớn. Bằng sáng chế có thể thu được trong bất kỳ lĩnh vực công nghệ nào từ chiếc kẹp giấy đến bộ máy vi tính. Hơn nữa, khi mọi người nghĩ về bằng sáng chế, những gì thường xuất hiện trong đầu là những đột phá khoa học lớn như đèn điện đầu tiên của Edison, hoặc sản phẩm quy mô do các tập đoàn lớn đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Nhưng, trên thực tế, hầu hết các bằng sáng chế không được cấp cho những nghiên cứu khoa học mang tính đột phá, mà là cho các giải pháp cải tiến các giải pháp hiện có. Ví dụ: thế hệ thứ hai hoặc thứ ba của một sản phẩm hoặc một quy trình, hoạt động theo cách tiết kiệm chi phí hoặc hiệu quả hơn mà như ở Việt Nam có thuật ngữ là giải pháp hữu ích.

  • Tại sao tôi nên xem xét cấp bằng độc quyền sáng chế cho các giải pháp mới của mình?

    Quyền độc quyền: Bằng sáng chế cung cấp cho bạn quyền độc quyền để ngăn chặn hoặc ngăn cấm người khác khai thác thương mại một sáng chế trong mười đến hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn xin cấp bằng sáng chế.

    Lợi tức đầu tư: Bạn đã đầu tư một số tiền và thời gian đáng kể vào việc phát triển các sản phẩm sáng tạo, thông qua quyền độc quyền, bạn có thể thiết lập vị thế của mình trên thị trường với tư cách người nắm công nghệ, giải pháp mới, từ đó thu được lợi tức đầu tư cao hơn.

    Cơ hội cấp li-xăng hoặc bán sáng chế: Nếu bạn chọn không tự khai thác sáng chế đã được cấp bằng, bạn có thể bán nó hoặc cấp phép thương mại hóa sáng chế được cấp bằng sáng chế cho một doanh nghiệp khác, từ đó tạo ra nguồn thu nhập cho công ty của bạn.

    Tăng sức mạnh đàm phán: Nếu công ty của bạn đang trong quá trình có được quyền sử dụng bằng sáng chế của một doanh nghiệp khác thông qua hợp đồng li-xăng, danh mục bằng sáng chế của bạn sẽ nâng cao khả năng thương lượng của bạn thông qua một thỏa thuận li-xăng chéo, trong đó, nói một cách đơn giản, doanh nghiệp của bạn và bên kia đồng ý cấp phép li-xăng sáng chế tương ứng cho nhau.

    Hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp của bạn: Các đối tác kinh doanh, nhà đầu tư và cổ đông có thể coi danh mục đầu tư cho sáng chế là minh chứng cho trình độ chuyên môn, tính chuyên môn hóa và năng lực công nghệ của công ty bạn. Điều này có thể hữu ích cho việc gây quỹ, tìm kiếm đối tác kinh doanh và nâng cao giá trị thị trường của công ty bạn.

  • Điều gì xảy ra nếu tôi không đăng ký bảo hộ sáng chế cho các giải pháp mới của mình?

    Nếu giải pháp của bạn không đăng ký bảo hộ sáng chế cho giải pháp của mình thì sẽ có nguy cơ các đối thủ cạnh tranh tạo ra cùng một sản phẩm với sản phẩm của bạn nhưng có giá bán rẻ hơn do họ không phải bù đắp chi phí nghiên cứu và phát triển ban đầu mà công ty bạn phải chịu. Điều này có thể làm giảm đáng kể thị phần của công ty bạn cho sản phẩm đó. Ngoài ra, nếu không có quyền sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế), việc chuyển giao công nghệ sẽ rất khó khăn nếu không muốn nói là không thể vì các bên có xu hướng nghi ngờ bạn tiết lộ giải pháp trong các cuộc đàm phán chuyển giao công nghệ ra bên ngoài gây nên thiệt hại cho họ sau này. Cuối cùng, bạn phải xem xét khả năng người khác có thể đăng ký và được cấp bằng sáng chế cho giải của bạn trước. Do đó, họ có thể loại trừ doanh nghiệp của bạn khỏi thị trường một cách hợp pháp, giới hạn hoạt động của bạn trong việc tiếp tục sử dụng trước (trong trường hợp luật bằng sáng chế quy định ngoại lệ như vậy) hoặc yêu cầu công ty của bạn trả phí cấp phép li-xăng để sử dụng sáng chế.

  • Nhân viên của tôi đã sáng tạo ra một sản phẩm hoặc quy trình mới: Ai sẽ có quyền sở hữu đối với bằng độc quyền sáng chế liên quan đến giải pháp này?

    Nếu một nhân viên đã phát triển một sáng chế để thực hiện hợp đồng lao động của mình - thường là trong thời gian làm việc của họ trong doanh nghiệp - sáng chế cũng như các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sáng chế này sẽ thuộc về doanh nghiệp. Để tránh nhầm lẫn và tranh chấp có thể xảy ra, người sử dụng lao động thường ghi nhận các nội dung về quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, tùy thuộc vào giá trị của vụ việc, người lao động có thể có quyền được trả thù lao theo quy định của pháp luật hoặc hợp đồng lao động. Ngoài ra, nhân viên sẽ có quyền được ghi nhận là tác giả của sáng chế trên văn bằng.